Bài Tập
Bài 1: Phân biệt các từ in nghiêng, từ nào chỉ vật thể tự nhiên, vật thể nhân tạo, chất trong các câu sau:
1. Trong
quả chanh có nước, axit xitric (có vị chua) và một số chất khác.
2.
Cốc bằng
thủy tinh dễ vỡ hơn so với
cốc bằng
chất dẻo. 3. Thuốc ở đầu
que diêm được trộn với một ít
lưu huỳnh. 4.
Quặng apatit ở Lào Cai có chứa
canxiphotphat với hàm lượng cao.
5.
Bóng đèn điện được chế tạo từ
thủy tinh, đồng, vonfram. Bài 2:: Trong các tính chất sau đây, tính chất nào biết được do quan sát, tính chất nào phải dùng dụng cụ đo mới biết được?
Màu sắc, tính tan, tính dẫn điện, khối lượng riêng, tính cháy, trạng thái, nhiệt độ nóng chảy.
Bài 3:: Kim loại thiếc có nhiệt độ nóng chảy xác định là 232°C.
Thiếc hàn nóng chảy ở khoảng 180°C. Cho biết thiếc hàn là chất tinh khiết hay có trộn lẫn chất khác?
Bài 4:: Cho biết thành phần của 5 nguyên tử là: (1): (6p+6n); (2): (20p+20n); (3): (6p+7n); (4): (20p+22n); (5): (20p+23n)
1. Năm nguyên tử này thuộc hai, ba, bốn hay năm nguyên tố hóa học?
2. Viết tên, kí hiệu hóa học và nguyên tử khối của mỗi nguyên tố.
3. Vẽ sơ đồ đơn giản cấu tạo nguyên tử của mỗi nguyên tố. Biết rằng các electron được sắp xếp thành các lớp (là vòng tròn): lớp 1 có tối đa 2e, lớp 2 có tối đa 8e, lớp 3 có tối đa 8e, còn lại là ở lớp 4.
Đáp Án
Bài 1:
Vật thể tự nhiên: quả chanh, quặng.
Vật thể nhân tạo: cốc, que diêm, bóng đèn điện.
Chất: axit xitric, thủy tinh, chất dẻo, lưu huỳnh, canxiphotphat, đồng, vonfram.
Bài 2::
-Quan sát: màu sắc, trạng thái
-Dùng dụng cụ đo: khối lượng riêng, nhiệt độ nóng chảy.
-Dùng thí nghiệm: tính cháy, tính dẫn điện, tính tan.
Bài 3::
Mỗi chất có một tính chất xác định, thiếc hàn có nhiệt độ nóng chảy khoảng 180°C nên có trộn lẫn chất khác vì thiếc tinh khiết có nhiệt độ nóng chảy bằng 232°C.
Bài 4::
1. Năm nguyên tử này thuộc 2 nguyên tố, nguyên tử (1) và (3) thuộc 1 nguyên tố có số proton =6; nguyên (2) và (4); (5) thuộc 1 nguyên tố có số proton =20.
2. Nguyên tố có p=6 là Cacbon(C), M
C=12 đvc; p=20 là canxi(Ca), M
Ca=40 đvc.
3. Học sinh tự làm.